Thừa kế

Khai nhận di sản thừa kế là thủ tục nhằm xác lập quyền tài sản đối với di sản thừa kế của người thụ hưởng trong di chúc hoặc người thuộc hàng thừa kế theo quy định của pháp luật, tại thời điểm phát sinh quyền thừa kế sau khi người để lại di sản chết.

Thời điểm mở thừa kế được quy định tại khoản 1, Điều 611, Bộ luật Dân sự năm 2015. Cụ thể: “Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2, Điều 71 của Bộ luật Dân sự”.

Địa điểm mở thừa kế được quy định tại khoản 1, Điều 611, Bộ luật Dân sự năm 2015. Cụ thể: “Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản”.

Còn việc khai nhận di sản thừa kế sẽ thực hiện tại Tổ chức công chứng nơi cư trú cuối cùng của người có di sản, nơi cư trú cuối cùng có thể là nơi người chết có hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú có thời hạn của người đã chết. Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì nơi khai nhận di sản thừa kế sẽ xác định là văn phòng công chứng nơi có toàn bộ hoặc nơi có nhiều di sản thừa kế nhất.

Đối với thủ tục khai nhận di sản thừa kế, về nguyên tắc, các đồng thừa kế theo pháp luật sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau, nên nếu đồng thừa kế nào muốn để lại tài sản cho những đồng thừa kế khác thì phải lập văn bản từ chối nhận/hoặc tặng cho lại phần di sản thừa kế.

Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. – Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Đối với những trường hợp người để lại di sản chết có để lại di chúc thì người được thụ hưởng di sản theo di chúc phải tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo di chúc đúng với quy định của pháp luật hiện hành.

Thủ tục và Hồ sơ Khai Nhận Di Sản Thừa Kế

A. Hồ sơ cần chuẩn bị để khai nhận di sản thừa kế

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Hoặc giấy tờ liên quan đến tài sản thừa kế: Sổ tiết kiệm; giấy tờ xe, cổ phiếu, trái phiếu …;

Giấy chứng tử;

Giấy tờ tùy thân của các đồng thừa kế;

Những giấy tờ khác (như: giấy khai sinh của anh/chị/em bạn; giấy chứng tử của ông bà nội; giấy đăng ký kết hôn của bố mẹ bạn …).

B. Thủ tục khai nhận di sản thừa kế

Bước 1: Công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế

Sau khi tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ phù hợp quy định của pháp luật, tổ chức công chứng thực hiện thủ tục niêm yết hồ sơ khai di sản tại Uỷ ban nhân dân cấp xã/phường, nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản;

Trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã/phường nơi tạm trú của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã/phường, nơi có bất động sản.

Thời gian niêm yết công khai tại UBND Phường là 15 ngày. Sau thời gian này, nếu không có khiếu nại hay tranh chấp nào thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo Luật Công chứng 2014.

Bước 2: Đăng ký biến động + Khai thuế

Sau khi thực hiện xong thủ tục tại bước 1 thì quý khách cần tiến hành kê khai thuế (thuế thu nhập cá nhân, tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất ..) tại chi cục thuế nơi có bất động sản;

Sau khi tiến hành kê khai thuế xong, bạn phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động tại Văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.

Thành phần hồ sơ gồm đăng ký biến động gồm:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế;

Giấy tờ tùy thân của các thừa kế;

Những giấy tờ khác (như: giấy khai sinh của anh/chị/em bạn; giấy chứng tử của ông bà nội; giấy đăng ký kết hôn …).

Thực tiễn, khó khăn khi thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế

Quy định pháp luật là như vậy nhưng trên thực tế để thực hiện được các công việc nêu trên sẽ gặp phải rất nhiều những khó khăn, trở ngại do quy định còn bị điều chỉnh bởi các văn bản dưới luật không mang tính phổ biến nên đại đa số người dân không được biết đến một cách rộng rãi.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

.
.
.
.