Định nghĩa về tranh chấp đất đai?
Tranh chấp đất đai là tình trạng mâu thuẫn, bất đồng ý kiến hoặc xung đột quyền, lợi ích hợp pháp giữa các bên liên quan đối với quyền sử dụng hoặc vấn đề khác liên quan đến đất đai.
Các tranh chấp đất đai thường xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể xuất phát từ quan hệ gia đình, tranh chấp giữa các doanh nghiệp, tranh chấp về quy hoạch đô thị, tranh chấp về sử dụng đất nông nghiệp hoặc đất ở, và từ vô vàn các nguyên nhân khác.
Xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất
Khi các cuộc hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã không đưa ra kết quả, tranh chấp đất đai sẽ được giải quyết như sau:
- Nếu một trong các bên tranh chấp có đầy đủ giấy tờ như Giấy chứng nhận và các giấy tờ quy định theo Luật Đất đai 2013 thì Tòa án nhân dân sẽ xem xét và giải quyết.
- Trong trường hợp không có giấy tờ pháp lý cần thiết, bên tranh chấp có thể lựa chọn một trong hai phương thức sau:
- Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền. Đối với các trường hợp cụ thể:
- Tranh chấp giữa các hộ gia đình, cá nhân, hoặc cộng đồng dân cư sẽ được giải quyết bởi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Tranh chấp liên quan đến tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ được giải quyết bởi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Cần chuẩn bị hồ sơ gì trước khi giải quyết tranh chấp đất đai?
Tùy thuộc vào vụ việc mà Tòa án sẽ yêu cầu bổ sung các giấy tờ, tài liệu cần thiết. Tuy nhiên, bộ hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai cơ bản sẽ bao gồm:
- Đơn khởi kiện tranh chấp đất đai
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của nguyên đơn và bị đơn
- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất
- Hợp đồng mua bán, hợp đồng chuyển nhượng đất đai,…
- Hồ sơ pháp lý cá nhân hoặc doanh nghiệp (căn cước công dân, giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép xây dựng,…)
Chi tiết thủ tục giải quyết tranh chấp đất 2024
Bước 1: Tự hòa giải hoặc thông qua hòa giải ở cơ sở
Theo quy định của Điều 202 Luật Đất đai 2013, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự thương lượng và hoà giải. Các bên có thể tự hòa giải tranh chấp đất đai hoặc thông qua các cơ quan hòa giải ở cấp xã. Mặc dù kết quả của quá trình hoà giải không bắt buộc thành công, nhưng việc này thường được khuyến khích để giảm bớt gian lận pháp lý và tiến triển một cách hòa bình.
Bước 2: Bắt buộc hòa giải tại UBND cấp xã
Đây là thủ tục bắt buộc trước khi tranh chấp được khởi kiện ra toà án.
Tranh chấp về việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất là trường hợp bắt buộc hòa giải; các tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất… thì không bắt buộc hòa giải.
Trong trường hợp các bên không thể tự hòa giải, họ phải gửi đơn yêu cầu hòa giải tới UBND cấp xã nơi có tranh chấp. UBND sẽ tiến hành hòa giải và ra quyết định giải quyết.
Bước 3: Đề nghị UBND cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết
Đương sự có thể nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền, đặc biệt là khi không có tài liệu hợp lệ chứng minh quyền lợi. Theo đó, quyết định của UBND có thể bị khiếu nại hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.
Bước 4: Khởi kiện tại Tòa án nhân dân
Trong trường hợp các biện pháp giải quyết khác không thành công, đương sự có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân. Tòa án sẽ tiến hành mở phiên tòa và ra quyết định có hiệu lực pháp lý, có thể thực thi thông qua các biện pháp cưỡng chế (tùy trường hợp).